Phần 10 của loạt bài hướng dẫn sử dụng phần mềm văn phòng Microsoft Word 2003 sẽ đề cập đến cách làm việc với hình ảnh và biểu đồ.
27. Di chuyển hình ảnh, biểu đồ trong Word 2003:
Khi đã chèn hình ảnh, biểu đồ vào văn bản (xem bài trước), bạn có thể di chuyển, sao chép nó vào bên trong hay sang 1 văn bản khác.
Để di chuyển hình ảnh, biểu đồ bên trong tài liệu, bạn thực hiện 1 trong 2 cách sau:
a. Dùng chuột nhấp chọn đối tượng, vào menu Edit > Cut hay dùng tổ hợp phím Ctrl + X, kế đến đặt trỏ chuột tại nơi cần dán và nhấn menu Edit > Paste hay dùng tổ hợp phím Ctrl + V.
b. Đơn giản hơn bạn dùng chuột nhấp chọn và giữ đối tượng rồi kéo đến vị trí mới.
Để chuyển một hình ảnh, biểu đồ sang 1 tài liệu khác bạn dùng chuột chọn đối tượng cần chuyển, chọn menu Edit > Cut hay dùng tổ hợp phím Ctrl + X, rồi mở tài liệu mới, chọn menu Edit > Paste hay dùng tổ hợp phím Ctrl + V.
28. Hiệu chỉnh kích thước hình ảnh:
Để hiệu chỉnh kích thước hình ảnh trong Word, bạn chọn hình ảnh đó, khi đó trên hình sẽ xuất hiện 8 ô vuông màu đen bao quanh đối tượng, bạn dùng chuột di chuyển đến 1 trong 4 góc vuông của đối tượng, khi đó con trỏ chuột sẽ có dạng ↗️ nếu bạn đặt ở 2 nút nằm bên trái của ảnh, hoặc sẽ có dạng ↖️ nếu bạn đặt trỏ chuột ở 2 nút bên góc phải của ảnh.
Khi con trỏ đã chuyển thành 1 trong 2 dạng trên thì bạn nhấp giữ con trỏ, đồng thời rê chuột về phía ngược lại, khi đó hình ảnh sẽ được thu nhỏ hoặc phóng to ra tuỳ theo chiều bạn kéo.
Để hiệu chỉnh hình ảnh theo kích thước, bạn nhấp chuột phải lên hình cần chỉnh, tại menu bạn nhấp Format Picture…
Tại hộp thoại Format Picture, chọn thẻ Size:
Hộp thoại này chú ý mục Lock aspect ratio, bạn nên đánh dấu chọn nếu muốn ghi nhớ tỉ lệ chiều ngang và dọc của bức ảnh ban đầu, điều này sẽ giữ bức ảnh khi phóng to hay thu nhỏ có thể giữ được tỉ lệ, không bị xô lệch đi.
Loạt bài viết hướng dẫn sử dụng word căn bản này được làm lại từ loạt bài đã có sẵn trước đây, kỹ năng xử lý văn bản cũng nằm trong giáo trình tin học căn bản.
Microsoft Word có một chức năng mặc định là nếu bạn đánh số đầu dòng và bắt đầu viết, khi nhấn Enter xuống hàng thì Word sẽ đánh số tiếp theo, đồng thời dịch chuyển con trỏ vào một chút so với dòng trên, việc này diễn ra tương tự như khi bạn gõ dấu trừ “-” hay dấu * đầu dòng.
Nếu thường nhập liệu nội dung trong chương trình Microsoft Word, bạn sẽ thường gặp phải tình huống: Khi bạn gõ một con số theo sau dấu chấm và sau đó nhấn phím cách hoặc Tab, Word sẽ tự động định dạng đoạn văn dưới dạng danh sách được đánh số. Khi bạn nhập dấu hoa thị (*) rồi nhấn Space Bar hoặc Tab, Word sẽ tự động thay thế dấu sao bằng dấu đầu dòng và định dạng đoạn văn dưới dạng danh sách có dấu đầu dòng. Bạn có thể hủy định dạng tự động cho đoạn văn hiện tại bằng cách nhấn ngay “Ctrl + Z” ngay sau khi áp dụng định dạng tự động.
Tính năng này vốn giúp người chuyên soạn thảo văn bản có thể tự động lập chỉ mục, thế nhưng nếu nhu cầu bạn không cần như vậy thì chúng trở thành một vấn đề hơi phiền phức. Để tắt nó đi bạn có thể thực hiện như sau:
– Vào menu Tools > chọn Auto Correct Options…
– Tại thẻ AutoFormat As You Type, bạn bỏ chọn 2 ô là Automatic bulleted lists và Automatisc numbered lists trong mục Apply as you type, xong nhấp nút OK.
Như vậy là xong, bạn sẽ thoát khỏi tình trạng Microsoft Word tự tỏ ra hiểu chuyện khi cứ chèn Bullet hay Number mỗi khi nhấn Enter.
Đối với các phiên bản Microsoft Word 2010 / 2013 / 2016 / 2019 / Microsoft 365 bạn thực hiện như sau:
Vào File > Options > Proofing
Bấm vào AutoCorrect Options rồi chọn thẻ AutoFormat As You Type.
Bỏ chọn các mục Automatic bulleted lists hoặc Automatic numbered lists. Xong nhấp nút OK
Phần 9 của loạt hướng dẫn Microsoft Word 2003 sẽ đề cập các thao tác cơ bản trên bảng và trường trong ứng dụng xử lý văn bản này.
e. Thêm đường viền vào bảng:
Để thêm đường viền, bạn chọn bảng, nhấp vào menu Table > Select > Table, hoặc nhấp biểu tượng xuất hiện bên góc trái của bảng, lúc này toàn bộ bảng sẽ được chọn.
Tiếp đến, nhấp vào nút của công cụ Border trên thanh công cụ để chọn một định dạng đường viền cho bảng.
Để làm đường viền bao quanh chữ thì bạn cũng áp dụng theo cách trên, nhưng chú ý là phải dùng chuột tô đen khối chữ trước, nếu không thì đường viền sẽ trải từ trái sang phải.
Ngoài cách nhấp công cụ Border trên thanh công cụ, bạn có thể trực tiếp thao tác trên phần menu bằng cách vào Format > Borders and Shading, hộp thoại sau sẽ xuất hiện
Tại hộp thoại này bạn có thể lựa chọn các mục:
Setting: Cho phép bạn chọn các kiểu viền như viền hộp (Box), viền bóng đổ (Shadow), viền khối 3D, hay các tùy chọn khác (Custom). Để bỏ đường viền bạn chọn vào ô None.
Style: cho phép chọn kiểu đường viền như liền nét hay đứt quãng…
Color: chọn màu sắc của đường viền.
Width: độ rộng của đường viền.
Preview: xem trước kết quả.
Apply to: cho phép áp dụng ở văn bản (text) hay các đoạn văn bản (Paragraph)
f. Tạo đường viền cho trang:
Để tạo đường viền cho trang, bạn vào menu Format > Borders and Shading, tại hộp thoại xuất hiện bạn chọn thẻ Page Border.
Các thuộc tính của hộp thoại này tương tự với hộp thoại ở thẻ Borders, nhưng khi bạn đồng ý thì đường viền sẽ áp dụng trên toàn trang văn bản.
Art: Cho phép bạn chọn một kiểu mẫu đường viền có sẵn trong Word.
23. Tạo bóng (shading) cho văn bản
Để đánh dấu hay ghi chú trên văn bản, ta thường áp dụng cách tạo đường viền hay tạo bóng cho nó. Để tạo bóng, bạn chọn đoạn văn bản cần tạo rồi vào menu Format > Borders and Shading, chọn thẻ Shading.
Tại hộp thoại này bạn có thể chọn.
Fill: Định cách đánh bóng cho màu nền.
Style: Định mẫu thể hiện hoặc màu sắc của bóng.
Color: Định cách đánh bóng cho màu của đối tượng.
Xong bạn nhấp OK.
Ví dụ: để định dạng một đoạn văn bản dùng chữ trắng trên nền đen bạn làm như sau: chọn đoạn văn bản cần định dạng, vào hộp thoại Borders and Shading, chọn thẻ Shading, chọn Style là Solid (100%), xong nhấp OK để xem kết quả.
24. Thêm các trường:
Các trường (Fields) là các mã được chèn vào tài liệu để Word 2003 tự động thực thi một số công việc. Để thêm trường bạn mở hộp thoại Field bằng cách chọn menu Insert > Field.
Để thêm một trường cập nhật ngày giờ, bạn chọn Insert > Date and Time
Tại hộp thoại bạn chọn kiểu ngày giờ sẽ hiển thị trong tài liệu, nhấp chuột đánh dấu chọn ô Update Automatically rồi nhấp OK. Việc này sẽ tạo ra một trường cập nhật ngày giờ hệ thống tự động mỗi khi bạn mở tài liệu này.
Để bỏ cập nhật tự động thì bạn cần bỏ tùy chọn Update automatically.
25. Chèn các trường vào Header hay Footer:
a. Chèn chỉ số trang dùng định dạng X of Y:
Đôi khi bạn muốn đánh số trang dạng “Page 4 of 10” vào Header hay Footer, để làm việc này bạn chọn Header and Footer từ menu View.
Từ thanh công cụ Header and Footer bạn chọn Insert AutoText, chọn tiếp Page X of Y.
b. Chèn ngày giờ:
Để chèn ngày giờ vào Header hay Footer bạn mở thanh công cụ Header and Footer, đặt con trỏ tại nơi cần chèn, nhấp nút hay tương ứng với việc chèn ngày hay giờ vào.
c. Chèn tên tác giả:
Để chèn tên tác giả bạn cũng đặt con trỏ tại nơi cần chèn, mở thanh công cụ Header and Footer, tại phần Insert AutoText bạn chọn Created by thì phần tên tác giả sẽ được chèn một cách tự động.
Chú ý:
+ Bạn hoàn toàn có thể thay thế phần Created by bằng tiếng Việt.
+ Phần tác giả bạn có thể thay đổi, vì Word 2003 sẽ lấy thông tin lúc bạn đăng ký khi cài đặt. Để thay đổi bạn vào Menu Tool > Options, tại hộp thoại xuất hiện, bạn chọn thẻ User Information và thay đổi phần Name trong đó.
Việc này chỉ có tác dụng với các tài liệu ở lần tạo mới tiếp theo, với các tài liệu đã lưu với phần thông tin tác giả trước đó, bạn phải dùng Windows Explorer, nhấp chuột phải lên tập tin và chọn Properties, chọn tiếp thẻ Summary và thay đổi nội dung ở mục Author, nhấp OK để chấp thuận
d. Chèn vị trí tập tin:
Một tuỳ chọn cần thiết khác là bạn có thể chèn vị trí tập tin vào ngay trên tài liệu bằng cách chọn công cụ Header and Footer, từ mục Insert AutoText, chọn Filename and Path.
Khi đó tên và đường dẫn chính xác của tập tin sẽ được chèn vào văn bản.
26. Chèn hình ảnh, biểu đồ:
a. Chèn Clip Art:
Để chèn Clip Art bạn vào Menu Insert > Chọn Picture > chọn tiếp Clip Art, hay nhấp chọn biểu tượng Drawing trên thanh công cụ chuẩn, khi đó một hộp công cụ sẽ xuất hiện phía dưới cửa sổ Word 2003, tại đây bạn chọn biểu tượng Insert Clip Art Khi đó một thanh công cụ Clip Art sẽ xuất hiện bên phải màn hình.
Tại thanh công cụ này, phần Search for cho phép bạn nhập vào một từ để tìm kiếm, bạn nhập từ khoá cần tìm, ví dụ: trees, nhấp Go, khi đó tại thanh công cụ sẽ xuất hiện như sau:
Để chọn hình nào bạn nhấp chuột lên hình đó, khi đó hình sẽ được chèn ngay vào tài liệu.
b. Chèn hình ảnh:
Để chèn một tập tin ảnh trên máy tính vào tài liệu Word 2003, bạn chọn menu Insert > Picture > From File… Tại hộp thoại Insert Picture bạn chọn tập tin cần chèn và nhấp Insert.
c. Chèn biểu đồ:
Để chèn biểu đồ, bạn đặt con trỏ tại nơi cần chèn, chọn menu Insert > Picture > Chart
Một biểu đồ mẫu sẽ xuất hiện trong tài liệu của bạn có dạng như sau:
Để thay đổi nội dung bạn chỉ cần nhập vào phần Datasheet thì biểu đồ sẽ thay đổi theo.
Gửi email là một chuyện không còn gì là quá mới mẻ với sự phát triển của thiết bị máy tính, di động như hiện nay, song không nhiều người biết mục BCC để làm gì
Thư điện tử (email) có 1 điểm ưu việt hơn so với thư tay thông thường là bạn có thể gửi 1 thư cho rất nhiều người cùng lúc. Dù gửi nhiềuk nhưng thời gian gởi đi cũng không khác gởi cho 1 người.
Gửi email CC, BCC là gì?
– Trong thuật ngữ về email, cc (Carbon copy) nghĩa là tạo các bản sao để gửi cùng lúc cho nhiều người. Những người nhận sẽ cùng xem được danh sách những người nhận được nội dung mail. VD: Bạn gửi email cho A, chọn cc cho B và C, thì cả B và C đều nắm rõ email của những người được gửi (cả của A, tất nhiên)
– Còn BCC (Blind carbon copy) cũng tạo ra các bản sao email cho nhiều người nhận, nhưng những người này không thể nhìn thấy danh sách của những người cùng được nhận email này. Thông thường để giấu hoàn toàn email nhận, bạn chỉ cần gửi email cho chính địa chỉ của bạn rồi BCC toàn bộ email muốn gửi bản copy.
Một thư điện tử thường có các mục:
Địa chỉ người nhận (To)
Chủ đề của thư (Subject)
Bản sao đồng gởi thường (CC – Carbon Copy)
Bản sao đồng gởi bí mật (BCC – Blind Carbon Copy).
Khi bạn gửi email đi, tất cả những gì ghi trong mục To, Cc và Subject sẽ được hiển thị đầy đủ trong e-mail của người nhận. Riêng nội dung trong mục Bcc sẽ không được hiển thị trong thư khi nhận.
Chú ý: khi có nhiều địa chỉ trong các mục To, CC, BCC, các địa chỉ phải cách nhau bằng dấu chấm phẩy. Không nên gửi cho quá nhiều địa chỉ cùng lúc, các nhà cung cấp dịch vụ sẽ ngăn chặn vì tưởng là bạn đang gửi thư rác (Spam).
Và điều cuối cùng, tất cả các dịch vụ Web mail đều cung cấp sẳn tính năng BCC trong cửa sổ soạn thảo email.
Được gọi là bộ xử lý, bộ xử lý trung tâm, hoặc bộ vi xử lý, CPU (Central Processing Unit) là bộ xử lý trung tâm của máy tính
Trong máy vi tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng… CPU là từ viết tắt của chữ Central Processing Unit (đơn vị xử lí trung tâm). Đây là một con chip tập hợp các mạch điện tử, xử lý các câu lệnh của chương trình bằng cách thực hiện các phép tính số học, logic, so sánh và các hoạt động nhập/xuất dữ liệu cơ bản từ mã lệnh được định sẵn. CPU có thể được xem như não bộ của máy tính.
CPU có chức năng gì?
CPU đảm nhận thực hiện chức năng cơ bản của máy tính là thực thi chương trình. Chương trình được thực thi gồm một dãy các chỉ thị được lưu trữ trong bộ nhớ. Quá trình thực thi chương trình gồm hai bước: CPU đọc chỉ thị từ bộ nhớ và thực thi chỉ thị đó. Việc thực thi chương trình là sự lặp đi lặp lại quá trình lấy chỉ thị và thực thi chỉ thị.
CPU là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transitor trên một bảng mạch nhỏ. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với vài chục chân.
Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn trong các bộ mạch với hàng trăm con chip khác. Tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc vào tần số đồng hồ làm việc của CPU (tính bằng MHz, GHz, …) nhưng nó cũng phụ thuộc vào các phần khác như bộ nhớ đệm, RAM hay bo mạch đồ họa.
Hai nhà sản xuất CPU lớn hiện nay là Intel và AMD. CPU của AMD thường có giá rẻ hơn Intel để thu hút khách hàng nhưng thị phần của AMD vẫn thấp hơn nhiều so với Intel.
Các thông số của CPU
– Kiểu CPU: CPU đời sau luôn có công nghệ và hiệu năng cao hơn CPU đời trước.
– Tần số đồng hồ làm việc (tốc độ): Đối với các CPU cùng loại, tần số này càng cao thì tốc độ xử lý càng tăng. Đối với CPU khác loại, thì điều này chưa chắc đã đúng, ví dụ CPU 486 tần số 20MHz có thể xử lý dữ liệu nhanh hơn CPU 386 33MHz. Bạn cũng như không thể so sánh tần số của CPU một nhân với CPU hai nhân.
– Bộ nhớ đệm (cache): Bộ nhớ đệm dùng để lưu các lệnh hay dùng, giúp cho việc nhập dữ liệu xử lý nhanh hơn. Dung lượng bộ nhớ đệm càng nhiều càng giúp CPU làm việc nhanh hơn. Bộ nhớ đệm tích hợp vào CPU có hiệu quả cao hơn bộ nhớ đệm nằm rời bên ngoài.
– Socket: Chỉ loại khe cắm của CPU. Đây là đặc điểm để xét sự tương thích giữa CPU và bo mạch chủ.
– Tốc độ FSB (Front Side Bus): Là kênh truyền dữ liệu giữa CPU và bộ nhớ trên Mainboard. Nó còn được gọi là System Bus (kênh truyền hệ thống). Tốc độ này càng cao hệ thống chạy càng nhanh.
Thao tác với CPU
– Chỉ nên cầm ở các cạnh CPU, không nên chạm tay vào 2 mặt trên, dưới CPU.
– Không được làm rơi CPU, không để CPU gần nơi có tỉnh điện hay từ trường mạnh.
– Nên bôi 1 lớp silicon giải nhiệt lên lưng CPU trước khi gắn bộ phận giải nhiệt, nhằm tăng độ tiếp xúc giửa CPU và bộ phận này (giúp việc truyền nhiệt được tốt hơn).
– Thỉnh thoảng nên làm sạch bụi cho quạt và tấm giải nhiệt của CPU bằng cọ mềm và dụng cụ thổi bụi.
Lựa chọn CPU theo nhu cầu
– Nếu bạn thường xuyên chơi các game đồ họa cao cấp hoặc bạn là chuyên gia dựng hình video 3D: hãy chọn CPU mạnh nhất và có công nghệ mới nhất.
– Nếu bạn chỉ xử lý ảnh 2 chiều trên Photoshop chẳng hạn và thỉnh thoảng chạy ứng dụng 3D: hãy cân nhắc sử dụng chíp Dual Core, Pentium 4 HT hoặc Pentium 4 trở xuống. Với cùng một chi phí, nếu tập trung vào việc tăng dung lượng bộ nhớ RAM, tốc độ hệ thống sẽ khả quan hơn so với nâng đời CPU.
– Nếu bạn chỉ soạn thảo tài liệu, xem phim, lướt web, chỉnh sửa – biên tập ảnh và video ở trình độ nghiệp dư thì hãy chọn CPU là Pentium 4 hoặc Pentium 4 HT.
– Nếu bạn chỉ có nhu cầu soạn thảo tài liệu số lượng ít, tài liệu nhỏ và đơn giản, nghe ca nhạc, lướt web, tài chính hạn hẹp: hãy chọn CPU dạng Celeron là đủ.
Các lỗi thường gặp của CPU
Windows chỉ chạy được khoảng 5 phút thì xuất hiện màn hình xanh thông báo lỗi (thường gọi là “dumping blue screen”), sau đó máy có thể bị treo bất cứ lúc nào khi khởi động lại.
CPU bị xác lập cho chạy quá tốc độ quy định. Cần kiểm tra xác lập lại tốc độ cho CPU, nếu vẫn còn lỗi là do CPU bị hư hỏng. Chú ý: Trước đó phải xác định là hệ thống giải nhiệt, RAM, các card cắm thêm, Windows đều hoạt động tốt.
Máy treo sao khi chạy một thời gian nhất định (thí dụ 15, 20 phút)
Hệ thống giải nhiệt không hoạt động hoặc hoạt động không tốt. Cần làm vệ sinh quạt giải nhiệt trên CPU, các quạt giải nhiệt khác trên bo mạch chủ và quạt giải nhiệt của bộ nguồn. Bạn cần chú ý làm sạch bụi cho các tấm nhôm giải nhiệt vì nếu quạt chạy tốt mà các tấm nhôm này bị bám bụi dầy thì CPU hay các chíp vi xử lý khác cũng không thoát nhiệt được). Ngoài ra, khi CPU bị nóng nhiều (nhưng chưa đến mức treo máy) sẽ làm Windows chạy không ổn định, thường xuyên báo lỗi mà không tìm ra nguyên nhân.
Máy thỉnh thoảng phát ra âm thanh như còi xe cấp cứu, kéo dài khoảng 20 đến 30 giây.
Nhiệt độ của CPU tăng quá mức quy định nên bộ phận quản lý nhiệt độ trên bo mạch chủ phát báo động. Kiểm tra lại hệ thống giải nhiệt cho CPU, chú ý cột gọn dây nhợ trong thùng máy để tránh trường hợp thỉnh thoảng chúng vướng vào quạt làm quạt không chạy được (có thể cháy quạt và kéo theo là cháy CPU). Bạn cũng nên vào BIOS kiểm tra xem mức nhiệt độ xác lập ngưỡng báo động có thấp quá không.
Lỗi của CPU Intel Mobile Pentium III dùng cho máy tính xách tay
CPU Mobile Pentium III sử dụng công nghệ SpeedStep. Khi bạn sử dụng loa USB ở mức âm lượng cao, SpeedStep sẽ tạo ra tiếng rít hay tiếng xì làm giảm chất lượng âm thanh. Để khắc phục, bạn cần vô hiệu hóa chức năng SpeedStep như sau: Mở menu Start > chọn Settings > chọn Control Panel rồi bấm kép chuột biểu tượng Power Options > chọn thẻ Power Schemes rồi chọn Always On (hoặc Full Power) trong mục Power schemes.
CPU chạy sai
Trong lịch sử phát triển của CPU, đã có nhiều lần người ta phát hiện lỗi của chúng.
Ví dụ: lỗi tính toán sai xảy ra trong các máy chạy CPU 386, 486, và Pentium, khi chạy Excel, Works, hay Pascal, với các số 49 và 187
Cuối năm 1994, cả thế giới xôn xao vì một lỗi trong bộ đồng xử lý tính toán (mathematical co-processor, FPU) của CPU Pentium.
Bạn sẽ thấy lỗi ở đây, nơi mà A3 lẽ ra phải bằng A1:
Tháng 3.2003, Intel thừa nhận rằng một lỗi không tương thích phần mềm trong chip Centrino có thể sẽ ngăn cản ai đó muốn sử dụng mạng riêng ảo VPN bằng máy tính xách tay có loại chip này và đã đưa ra biện pháp khắc phục.
Dĩ nhiên là ngay sau đó Intel phải tìm khắc phục lỗi để nó không xuất hiện trên các CPU xuất xưởng sau đó.
Hiện nay, máy tính đã trở thành một vật dụng thân thuộc trong nhiều gia đình. Tuy nhiên, có nhiều người sử dụng máy tính thành thạo nhưng lại không quan tâm đến chuyện bảo quản nên máy tính hay hư hỏng lặt vặt.
Ông bà ta thường nói “của bền tại người”, điều này cũng đúng với máy tính vì máy tính bao gồm nhiều thành phần liên kết với nhau và lại là một sản phẩm điện tử cao cấp nên đòi hỏi người sử dụng phải biết bảo quản đúng cách thì máy tính mới có thể làm việc lâu dài.
Dưới đây là vài kinh nghiệm bảo quản máy tính đúng cách:
1. Máy tính phải được đặt nơi rộng rãi, khô ráo và vững chắc để có thể giải nhiệt và không bị rung động khi làm việc, vì trong thùng có hệ thống quạt chạy liên tục nhằm làm mát máy. Cần tránh không cho ánh nắng chiếu trực tiếp vào hay đặt máy tính ở nơi có nhiều bụi.
2. Nếu ở trong môi trường nhiều bụi hay khí hậu ẩm thấp, nhất là ở nơi gần sông nước, trời mưa nhiều thì nên dùng vải che cho máy vi tính và các thiết bị ngoại vi.
3. Nên kiểm tra thường xuyên hệ thống quạt giải nhiệt, nếu quạt quay quá chậm hay có tiếng kêu bất thường thì phải tháo máy để làm vệ sinh bằng cách dùng đồ nén khí (bán ở các cửa hàng thiết bị máy tính) hay loại bình xịt bóp tay để thổi bụi bám trên quạt, lưới bảo vệ, miếng giải nhiệt, CPU và các vỉ mạch. Bình thường cũng nên làm vệ sinh máy và các thiết bị ngoại vi 6 tháng 1 lần.
4. Thường xuyên dùng chổi lông mềm quét bụi cho bàn phím và màn hình. Không nên để vật chứa nước bên cạnh bàn phím, nếu bị nước đổ lên bàn phím phải lập tức tắt máy, rút dây bàn phím ra để lau và phơi khô xong mới được sử dụng lại. Không được tháo gở các phím bấm vì chúng rất dể hư hỏng nếu tháo không đúng cách, có thể lật úp bàn phiếm rồi vỗ nhẹ hay lắc bàn phím để bụi rơi ra.
5. Cần có khoảng trống rộng rãi chung quanh màn hình, giúp màn hình tỏa nhiệt được nhưng nên che chắn cẩn thận để màn hình không bị tạt nước khi mưa và tránh bụi hay nước rơi vào màn hình qua các lổ thông hơi phía trên. Màn hình rất dể bị bụi bám nên cần dùng vải mềm ẩm lau thường xuyên. Chỉ nên chỉnh ánh sáng và độ tương phản vừa phải để kéo dài tuổi thọ bóng đèn hình. Không nên để vật dụng có từ tính mạnh (loa, quạt máy, máy biến thế…) gần màn hình vì sẽ làm màu sắc bị sai lạc.
6. Nếu dùng chuột bi, bạn phải thường xuyên tháo viên bi ra để chùi sạch các bánh lăn dẫn hướng, nếu chúng bị dơ thì con trỏ chuột sẽ di chuyển không trơn tru trên màn hình. Dù dùng chuột bi hay chuột quang, bạn cũng nên sử dụng miếng lót chuột để điều khiển chuột được dể dàng, trơn tru và chuột ít bám bụi dưới bụng.
7. Nếu nguồn điện nhà không ổn định, bạn cần mua máy ổn áp hoặc lưu điện để giữ cho máy của mình không bị ảnh hưởng khi dòng điện thay đổi, hay mất điện đột ngột.
Do máy tính bao gồm nhiều thành phần rời liên kết với nhau thành một bộ nên khá phức tạp khi bạn cần di chuyển chúng từ nơi này sang nơi khác.
Có rất nhiều trường hợp được hỏi là người sử dụng đã tháo rời các thành phần ra rồi không biết cách ráp lại. Cũng có trường hợp máy tính bị hư, không hoạt động được sau khi di chuyển đến vị trí mới.
Dưới đây là những điều cần biết khi bạn di chuyển máy tính để đảm bảo máy tính có thể tiếp tục làm việc bình thường tại vị trí mới.
Trước khi di chuyển, bạn cần tháo các kết nối
Trước khi tháo rời máy, nếu không am hiểu máy tính, bạn dùng 1 tờ giấy ghi lại sơ đồ vị trí đấu nối từng thiết bị ngoại vi đến thùng máy.
Tiếp đến, tháo dây điện nguồn của thùng máy, rồi dây cấp điện và cáp tín hiệu của màn hình (Monitor). Bạn cũng yên tâm vì đầu dây tín hiệu màn hình có hình dạng đặc biệt để không thể gắn ngược.
– Tháo kết nối chuột (Mouse) và bàn phím (Keyboard). Tương tự màn hình, cổng kết nối PS/2 và USB khiến bạn không thể nhầm. Trường hợp bạn dùng PS/2 hãy chú ý biểu tượng chuột/bàn phím được đánh dấu trên thùng để tránh bị nhầm (sẽ không hoạt động được).
– Tháo dây loa (Speakers), microphone. Để chắc ăn, trước khi tháo bạn ghi lại vị trí của từng dây cắm trên thùng máy. Các dây này giống nhau, thường là phân biệt bằng màu.
– Khi tháo các thiết bị chuyên dùng như máy in, máy scan, modem cần chú ý thiết bị nào có bộ nguồn DC rời thì phải đánh dấu và để chung, nhằm tránh trường hợp ráp không đúng nguồn làm hư hỏng thiết bị.
Để di chuyển, bạn cần:
– Che chắn cẩn thận không để nước mưa hay đồ vật rơi vào thiết bị.
– Quay mặt màn hình vào trong vách hay úp xuống mặt phẳng mềm để tránh đồ vật khác va chạm vào bóng đèn hình (tốt nhất là có thùng đựng riêng).
– Tránh tối đa tình trạng rung chuyển, dằn xóc cho thùng máy và màn hình để các thành phần bên trong không bị long ra (lỏng chân cắm CPU, RAM, mạch điện, card rời…).
Khi ráp trở lại:
Ráp thùng máy với màn hình, chuột, bàn phím trước. Sau đó mới đến loa và các thiết bị có nguồn DC riêng.
Kiểm tra từng dây cáp đã ráp và các điểm đánh dấu trong thực tế với sơ đồ vị trí khi tháo, nếu tất cả đều đúng thì mới được cắm dây điện nguồn và khởi động máy.
Khi chưa bật máy tính, bạn nên tập một số động tác với con chuột cho quen vì sau này bạn dùng con chuột rất thường xuyên. Bạn sẽ thường điều khiển máy tính bằng cách đẩy con chuột qua trái, qua phải, đi tới, đi lui.
Bạn chỉ cần cho chuột di chuyển trong phạm vi miếng lót thôi (con chuột thường được đặt trên một miếng lót để di chuyển cho êm). Khi đẩy chuột ra đến cạnh miếng lót, bạn có thể nhấc chuột lên, đặt nó vào giữa miếng lót.
Để thuận tiện cho việc học cách dùng máy tính, bạn cần ghi nhớ thêm các động tác như sau:
– Nhấp trái (thường chỉ gọi tắt là “nhấp”): Bấm phím trái bằng ngón trỏ (ngón trỏ nhấn xuống phím trái rồi thả ra ngay).
– Nhấp phải: Bấm phím phải bằng ngón giữa.
– Nhấp đúp: Bấm phím trái bằng ngón trỏ hai lần liên tiếp.
– Cuộn: Lăn “bánh xe” (giữa hai phím của con chuột) bằng ngón trỏ.
– Kéo: Dùng ngón trỏ nhấn và giữ phím trái (ngón trỏ luôn nhấn xuống phím trái), đồng thời di chuyển con chuột.
– Kéo-phải: Dùng ngón giữa nhấn và giữ phím phải (ngón giữa luôn nhấn xuống phím phải), đồng thời di chuyển con chuột.
Khi dùng trên máy tính, động tác kéo và kéo-phải con chuột thường được thực hiện chút xíu rồi dừng, chứ không kéo dài. Sau đó, bạn thả phím trái (hoặc phím phải), cho ngón trỏ và ngón giữa trở lại bình thường (ngón trỏ đặt hờ trên phím trái, ngón giữa đặt hờ trên phím phải).
Hãy thử xem, chẳng mấy chốc bạn sẽ thành thạo rất nhanh. Các động tác này không khó hơn các động tác tăng ga, sang số khi dùng xe máy.